(Bị cấp thiên kim yếu phương)
1. Cấu tạo bài thuốc:
- Độc hoạt 12g
- Bạch thược 12g
- Phòng phong 8g
- Xuyên khung 8g
- Tang ký sinh 20g
- Tần giao 12g
- Tế tân 4g
- Đương qui 12g
- Cam thảo 6g
- Quế tiêm 4g
- Ngưu tất 8g
- Thục địa 12g
- Đỗ trọng 12g
- Đảng sâm 8g
- Phục linh 4g
2. Cách dùng:
Sắc uống lúc thuốc còn ấm, chia 2 lần uống.
3. Công dụng:
Khu phong thấp, chỉ thống tý, ích can thận, bổ khí huyết.
4. Chủ trị:
Chữa đau các khớp và đau dây thần kinh có kèm theo can thận hư và khí huyết hư (chủ yếu các chứng đau từ lưng trở xuống chi dưới).
5. Phân tích:
- Độc hoạt, Tang ký sinh: Khu phong hàn thấp tà ở hạ tiêu và gân xương, là chủ dược.
- Tế tân: Tán phong hàn ở kinh âm và chỉ đau.
- Phòng phong: Khu phong nhằm thắng thấp.
- Tần giao: Trừ phong thấp và thư cân.
- Ngưu tất, Đỗ trọng: Trừ phong thấp kiêm bổ can thận.
- Xuyên khung, Đương qui, Bạch thược, Thục địa: Bổ huyết, hoạt huyết.
- Đảng sâm, Phục linh: Ích khí kiện tỳ.
- Quế tâm: Ôn thông huyết mạch.
- Cam thảo: Điều hòa các vị thuốc.
Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc vừa trị tiêu vừa trị bản, vừa có tác dụng phù chính khu tà, là một bài thuốc thường dùng đối với chứng phong hàn thấp tý.
6. Gia giảm:
Độc hoạt tang ký sinh thang bỏ Tang ký sinh thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn thành bài Tam tý thang có tác dụng như bài trên nhưng tác dụng bổ khí huyết mạnh hơn.